1.Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2

“2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”; “đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện khác.

b) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 2 như sau:

Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3

2.1.Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2.2.Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ các trường hợp sau đây:

a) Các tội phạm đã thực hiện đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Trong các tội phạm đã thực hiện, người phạm tội tham gia là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

c) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

2.3.Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:   

“5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ các trường hợp sau:

a) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Các lần phạm tội, người phạm tội tham gia là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

c) Các lần phạm tội sau do người phạm tội tự thú;

d) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;”

e) Trường hợp vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) thì việc xem xét cho hưởng án treo được xác định như sau:

Không coi việc người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là căn cứ xác định “phạm tội 02 lần trở lên”, trừ trường hợp các hành vi phạm tội bị xem xét, xử lý hình sự trong các giai đoạn là độc lập với nhau.

Không coi việc người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là có nhân thân không tốt để không cho hưởng án treo, nếu họ có đủ các điều kiện khác để được hưởng án treo”.

3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4

Điều 4a. Thời gian tạm giữ, tạm giam của người được hưởng án treo

Thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới.

4. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 5

Phương án 1

“9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại. Khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau.

Phương án 2

“9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại. Khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần đầu.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10

Điều 10. Trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ

1. Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

2. Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau:

Người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 01.

Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02.

Thái Vũ

Nguồn: tạp chí Tòa an nhân dân điện tử